Thứ Ba, 20 tháng 10, 2015

CÔNG TÁC CỐP PHA VÀ ĐÀ GIÁO

1. Công tác cốp pha và đà giáo
Cốp pha và đà giáo cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
Cốp pha và đà giáo cần được gia công và lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dáng và kích thước của kết cấu theo thiết kế, thi công nhanh, đảm bảo hiệu quả kinh tế.
1.1. Vật liệu làm cốp pha
Cốp pha, đà giáo có thể làm bằng gỗ nhựa, vật liệu kim loại, composite và các vật liệu địa phương khác. Gỗ làm cốp pha đà giáo được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn gỗ xây dựng hiện hành (TCVN 1075 - 1971). Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
1.2. Thiết kế cốp pha, đà giáo
Cốp pha phải được thiết kế và tính toán theo các trạng thái giới hạn bền , biến dạng và điều kiện ổn định tổng thể và ổn định cục bộ.
Tài trọng tác động lên ván khuôn và đà giáo bao gồm:
-Tải trọng thẳng đứng
- Khối lượng bản thân cốp pha, đà giáo
- Khối lượng vữa bê tông và cốt thép có thể lấy bằng 2500kg/m3
- Tải trọng do người và dụng cụ thi công: khi tính toán cốp pha sàn, vòm lấy bằng 250da N/m2, khi tính toán cột chống đỡ lấy bằng 100daN/m2
Ngoài ra còn phải kiểm tra mặt cốp pha sàn, dầm với tải trọng tập trung do người và dụng cụ thi công là 130daN, do xe cải tiến chở đầy bê tông là 350daN và tải trọng do đầm rung lấy bằng 200daN. Nếu chiều rộng của các kết cấu cốp pha ghép lại với nhau nhỏ hơn 150mm thì lực tập trung nói trên được phân đều cho hai tấm kề nhau.
Tải trọng ngang:
- Tải trọng gió theo TCVN2737 - 1995, giá trị tải trọng tiêu chuẩn được ghép giảm 50%.
- Áp lực ngang của bê tông mới đổ tùy thuộc vào phương pháp thi công bê tông.
Tải trọng ngang tác động vào cốp pha khi đổ bê tông bằng máy và ống bơm hoặc đổ trực tiếp bằng đường ống từ máy bê tông lấy bằng 400daN/m2.
Khi đổ trực tiếp từ các thùng có dung dịch nhỏ hơn 0,2m3 lấy bằng 200daN/m2, thùng có dung tích từ 0,2 đến 0,8m3 lấy bằng 400daN/m2 và lớn hơn 0,8m3 lấy bằng 600daN/m2.
Khi tính toán các bộ phần của cốp pha theo khả năng chịu lực, các tải trọng tiêu chuẩn nêu trên phải được nhân với hệ số vượt tải sau đây.
1,1 - Với  khối lượng bản thân cốp pha, đà giáo
1,2 - Với  khối lượng bê tông và cốt thép.
1,3 - Với tải trọng do người và phương tiện vận chuyển
Khi xác định độ võng, chuyển vị của các bộ phận cốp pha dùng các giá trị tải trọng tiêu chuẩn.
Độ võng của cốp pha do tác động của tải trọng không được lớn hơn các giá trị sau:
- Đối với cốp pha bề mặt lộ  của các kết cấu 1/400 nhịp của bộ phận cốp pha;
- Đối với cốp pha bề mặt bị che khuất các kết cấu: 1/250 nhịp của bộ phận cốp pha.
- Độ võng đàn hồi của gỗ chống cốp pha hoặc độ lún gỗ chống cốp pha lấy bằng 1/1000 nhịp tự do của các kết cấu bê tông cốt thép tương ứng.
Khi tính toán ổn định của cốp pha và đà giáo phải xét đến tác động đồng thời của tải trọng gió và khối lượng bản thân. Nếu cốp pha được lắp liền với cốt thép thì phải tính cả khối lượng cốt thép. Hệ số vượt tải đối với tải trọng gió là 1,2 và 0,8 đối với các tải trọng chống lật.
Hệ số an toàn về chống lật không được nhỏ hơn 1,25.
Độ vồng của cốp pha kết cấu dầm, vòm có khẩu độ lớn hơn 4m xác định theo công thức sau:
 F= 3L/1000
ở đây L - khẩu độ kết cấu tính bằng m
Hiện nay phương pháp thi công hai tầng đã được áp dụng phổ biến trong xây dựng nhà nhiều tầng. Tuy nhiên khi áp dụng phương pháp này cần phải tiến hành các bước tính toán và thiết kế phương án lắp đặt các hệ giáo chống theo các nguyên tắc riêng.
Thi công ván khuôn hai tầng là phải bố trí giáo chống trên một số tầng tại cùng một thời điểm khi đổ bê tông tầng trên cùng.
Việc tháo ván khuôn sớm trước thời hạn đòi hỏi phải chống lại một phần để giảm nhịp và được tính toán cụ thể cho từng trường hợp.
Biện pháp chống lại là dùng giàn giáo, trụ đỡ, cột, cột chống điều chỉnh chống lại cấu kiện bê tông đã tháo ván khuôn trước thời hạn bê tông đủ cường độ thiết kế.
Giáo chống lại giúp cho việc tháo dỡ ván khuôn nhanh để quay vong sử dụng cho phần khác hoặc tầng trên công trình. Giáo chống lại cho phép giảm tối thiểu lượng ván khuôn cho công trình mà vẫn đảm bảo tiến độ, giảm giá thành công trình.
Giáo chống lại giúp cho việc chất tải thi công ở các tầng trên được thuận lợi mà không ảnh hưởng chất lượng công trình.
Hệ giàn giáo chống lại cần được tính toán tùy thuộc và tải trọng sàn, chiều cao tầng, mác bê tông, loại bê tông sàn và thời gian thi công một tầng (phần bê tông).
Hệ giáo chống các tầng trên được bố trí thường với mật độ 1,2x1,2m hay 1,5x1,5m cho sàn và 0,6x1,2m cho dầm tùy thuộc vào kết quả tính toán khả năng chịu lực và ổn định của hệ giáo chống được sử dụng.
Trong tính toán hệ giáo chống cần kiểm tra khả năng chống chọc thủng lại đầu giáo ở cả trên và dưới của ống chống và khả năng chống nứt của bê tông sàn dầm ở giai đoạn chưa đạt cường độ thiết kế.
Thời điểm chống lại theo từng phân đoạn, khi chống lại tầng trên cùng của phân đoạn đó đã đổ bê tông xong để tránh hoạt tải do thi công. Trong tầng chống lại ván khuôn tháo đến đâu cần chống lại ngay đến đó ngay. Một số trường hợp chiều dày sàn quá nhỏ, tỷ lệ giữa chiều dày và cạnh sàn từ khoảng 1/45 đến 1/60, biện pháp này không cho hiệu quả rõ rệt. Khi đó nên áp dụng phương pháp ván khuôn hai tầng giáo chống và tiến độ thi công bê tông giữa tầng cũng phải dài hơn.
1.3. Lắp dựng đà giáo
Lắp dựng đà giáo cốp pha cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bề mặt cốp pha cần được chống dính, cốp pha thành bên của các kết cấu tường, sàn, dầm và cột nên lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các phần cốp pha và đà giáo còn  lại để chống đỡ như cốp pha đáy dầm, sàn và cột chống.
- Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt, và không bị lún khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
- Khi ổn định cốp pha bằng dây chằng, giằng và móc neo cần phải tính toán số lượng và vị trí vao sao cho có thể tạo ra sự liên kết và làm việc ổn định cho cả hệ giáo chống.
- Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần cấu tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới để khi cọ rửa mặt nền nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài, sau đó lỗ này được bịt kín lại.
Các yêu cầu khi kiểm tra và nghiệm thu cốp pha, đà giáo bao gồm:
- Hình dáng và kích thước.
- Kết cấu cốp pha, khả năng chịu các tải trọng của cốp pha.
- Độ phẳng giữa các tấm ghép nối.
- Chi tiếp chôn ngầm, chờ và đặt sẵn.
- Chống dính và vệ sinh bên trong cốp pha.
- Độ nghiêng, độ cao
- Kết cấu đà giáo, cột chống đà giáo, độ cứng và ổn định của hệ đà giáo. Khả năng biến dạng đồng nhất trong giới hạn của hệ đà giáo.
- Khoảng cách giữa các cột chống cốp pha tính trên mỗi mét dài là +25mm, và trên toàn bộ khẩu độ kết cấu là +75mm.
- Sai lệch mặt phẳng cốp pha và các đường giao nhau so với chiếu thẳng đứng hoặc độ nghiêng thiết kế tính trên mỗi mét dài không quá 5mm.
- Sai lệch trục cốp pha so với thiết kế không quá:
15mm đối với móng.
8mm đối với tường và cột
10mm đối với dầm xà và vòm, cũng như cốp pha trượt, cốp pha leo và cốp pha di động.
- Đối với bê tông kết cấu kiến trúc cần quan tâm tới mầu sắc của bê mặt bê tông sau khi đổ phải theo thiết kế.
1.4. Các yêu cầu khi tháo dỡ cốp pha
Nếu không dùng phương pháp chống lại, cốp pha,đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được khối lượng bản thân và các tải trọng tác động giai đoạn thi công sau.
Cốp pha thành của dầm cột tường có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ trên 50daN/cm2.
Các kết cấu ô văng, công-xon, xê-nô chỉ được tháo cột chống và cốp pha khi cường độ bê tông đạt đủ mác thiết kế và đã có đối tượng chống lật.
Đối với các công trình xây dựng trong vùng có động đất và đối với các công trình đặc biệt trị số cường độ bê tông cần đạt để tháo đỡ cốp pha chịu lực do thiết kế quy định.
Cường độ bê tông tối thiểu để tháo dỡ cốp pha đà giáo cho tải trọng bản thân có thể lấy bằng:
- 50% R28 đối với bản, dầm, vòm có khẩu độ nhỏ hơn 2m
- 70% R28 đối với bản, dầm, vòm có khẩu độ từ 2-8m
- 90% R28 đối với bản, dầm vòm có khẩu độ lớn hơn 8m

Thời gian bê tông đạt các giá trị cường độ nêu trên phụ thuộc vào laọi bê tông, công nghệ thi công, điều kiện bảo dưỡng và điều kiện thời tiết ở các vùng miền khí hậu khác nhau trong nước (TCXDVN 5592-91).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét